Thành lập công ty cần vốn tối thiểu là bao nhiêu ?

Thảo luận trong 'Danh Bạ Rao Vặt' bắt đầu bởi traubavang789, 2/7/21.

  1. traubavang789

    traubavang789 Expired VIP

    Khi thực hiện giấy tờ thành lập doanh nghiệp hoặc bổ sung lĩnh vực buôn bán có điều kiện về vốn thì doanh nghiệp rất cần có mức vốn ít nhất theo quy định để có khả năng đăng ký buôn bán kinh doanh & làm việc công ty. Quý khách hàng cần biết mức vốn tối thiểu để thành lập công ty là bao nhiêu? Mức vốn lớn nhất để thành lập doanh nghiệp là bao nhiêu? Nếu quý khách hàng chưa biết đến được thành lập công ty cần vốn ít nhất là bao nhiêu vốn thì nên khảo sát chi tiết bài chia sẻ thông tin bên dưới đây để hiểu ra hơn.

    Để thành lập công ty cần vốn tối thiểu bao nhiêu?
    - Câu trả lời là còn tuỳ vào doanh nghiệp đó sẽ đăng ký ngành nghề buôn bán kinh doanh gì?

    + Nếu công ty đăng ký ngành nghề kinh doanh đơn giản không yêu cầu vốn pháp định, thì theo luật không quy định mức vốn ít nhất để thành lập doanh nghiệp.

    + Trong thực tế có rất nhiều tổ chức doanh nghiệp đã đăng ký vốn điều lệ công ty là một triệu đồng, điều này tuyệt đối luật pháp không cấm, tuy nhiên lúc đăng ký mức vốn điều lệ rất thấp như vậy thì khi đi thương lượng & thực hiện với đối tác, những cơ quan nhà băng, thuế thì họ thường hoài nghi tưởng doanh nghiệp này & vô cùng hạn chế giao dịch & cũng được coi là một chướng ngại lớn lúc đăng ký mức vốn điều lệ rất thấp. Cho nên cần đăng ký mức khá và phù hợp với thực tế để dễ dàng hơn cho chuyện kinh doanh buôn bán.

    + Còn Nếu doanh nghiệp đăng ký ngành nghề buôn bán kinh doanh yêu cầu vốn pháp định để hoạt động, thì vốn tối thiểu để thành lập doanh nghiệp đó là bằng đối với mức quy định của ngành buôn bán đấy.

    Vốn thành lập doanh nghiệp bao gồm những loại vốn nào?
    Thứ nhất, Vốn điều lệ khi thành lập công ty:
    - Vốn điều lệ công ty là tổng số vốn do những thành viên hoặc cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và đã được ghi vào điều lệ doanh nghiệp. Sau đấy được doanh nghiệp đăng ký với sở kế hoạch & đầu tư theo mong muốn làm việc của công ty. Đây chính là khoản vốn được công ty tự do đăng ký & không hề có buộc ràng gì với quy định của pháp luật, người góp vốn sẽ chịu phận sự trên khoản vốn góp của mình. luật pháp không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu là bao nhiêu, hoặc mức vốn điều lệ doanh nghiệp cao nhất là bao nhiêu lúc doanh nghiệp đăng ký lĩnh vực kinh bình thường.

    Ví dụ: sau khi làm xong tìm hiểu thành lập doanh nghiệp cổ phần cần những gì, thì quý doanh nghiệp cần tính chi phí làm việc của công ty gồm phí nảy sinh, dự định là từ 3 tỷ đồng, vốn đầu tư lan rộng ra làm việc khoảng 1,2 tỷ Bởi thế có khả năng đăng ký vốn điều lệ tầm 4,2 tỷ đồng.

    Thứ hai, Vốn pháp định để thành lập doanh nghiệp:
    - Vốn pháp định doanh nghiệp là mức vốn ít nhất mà công ty phải có đủ theo quy định của luật pháp đối với ngành nghề buôn bán có điều kiện tương ứng về vốn để thành lập doanh nghiệp. Tức là lúc công ty đăng ký 1 ngành nghề mà bên trong danh sách ngành kinh doanh yêu cầu vốn pháp định tại link dưới đây thì theo quy định của luật pháp cần có đủ số vốn theo quy định từng ngành kinh doanh buôn bán dưới thì công ty mới có đủ điều kiện làm việc. khảo sát chi tiết ở bài:"Ngành nghề buôn bán yêu cầu vốn pháp định"

    Vốn pháp định cũng là số tiền ít nhất để công ty được thành lập theo quy định ở trong phòng nước. Tuỳ vào loại hình buôn bán có điều kiện hay không điều kiện mà có có mức vốn không giống nhau theo quy định ở khoản 3 nghị định 153/2007/NĐ – CP. Vốn pháp định là mức vốn bắt bắt buộc có để đăng ký kinh doanh 1 ngành nghề có điều kiện.

    Ví dụ: kinh doanh hình thức dịch vụ bảo vệ phải có đủ vốn 2 tỷ thì mới đăng ký được. Nếu khách hàng có 1,5 tỷ thì sẽ không thể đăng ký được lĩnh vực này.

    >>> Xem thêm: bảng giá thành lập công ty trọn gói

    - Trong đăng ký ngành nghề kinh doanh buôn bán có 2 dạng: lĩnh vực buôn bán có điều kiện và ngành buôn bán không hề có điều kiện (ngành nghề bình thường). Ngành nghề kinh doanh có điều kiện lại chia làm 2 loại:

    1. ngành nghề yêu cầu vốn pháp định.
    2. lĩnh vực yêu cầu chứng chỉ hành nghề.
    - Muốn đăng ký được ngành nghề có điều kiện yêu cầu vốn pháp định thì doanh nghiệp phải đăng ký được số vốn pháp định (vốn tối thiểu để đăng ký 1 ngành có điều kiện quy định tai bảng ngành buôn bán có điều kiện tùy vào từng ngành).
    - Ví dụ: 1 số ngành buôn bán kinh doanh có điều kiện về vốn pháp định (mức vốn tối thiểu) như sau: hình thức dịch vụ bảo vệ, đòi nợ (tối thiều 2 tỷ), kinh doanh Bất động sản (tối thiều 20 tỷ), ..... Còn 1 số lĩnh vực khác nó quy định trong biểu mục.
    [​IMG]

    Thứ ba, Vốn ký quỹ để làm giấy tờ thành lập doanh nghiệp
    - Đây chính là số vốn mà công ty của bạn cần phải có một khoản tiền ký quỹ thực tế trong nhà băng, nhằm bảo đảm sự hoạt động của doanh nghiệp.

    - Cụ thể lúc thành lập công ty TNHH cho buôn bán dịch vụ lữ hành nước ngoài inbound là 250 triệu, outbound là 500 triệu. Hình thức dịch vụ bảo vệ, đòi nợ thuê là 2 tỷ đồng.

    Thứ 4, Vốn góp nước ngoài trong việc thành lập doanh nghiệp
    - Đây là phần vốn có tỷ lệ nhất định vào doanh nghiệp đất nước hình chữ S hoặc dùng toàn bộ vốn để thành lập công ty 100% vốn Quốc tế. Loại vốn này chỉ có những công ty liên quan tới Quốc tế mới cần chú ý đến.

    - Lưu ý: Số vốn góp tác động trực tiếp đến việc nộp thuế môn bài sau khi làm xong hoàn thành quá trình thành lập công ty nên những doanh nghiệp cần phải lưu ý chắc chắn vấn đề này.

    Quy định về việc góp vốn trong công ty ra sao?
    - Nên có hợp đồng góp vốn với những cá nhân/tổ chức khi thành lập doanh nghiệp. những thành viên/ cổ đông góp vốn là những người có thể quyết định sự tồn tại, lớn mạnh hoặc giải thể doanh nghiệp. Hợp tác được những thành viên/ cổ đông đồng lòng, đồng quan điểm, ưng ý chính là một trong một trong những điều quyết định cho chuyện thành công của doanh nghiệp và ngược lại. Hãy cân nhắc, cân nhắc thật kỹ trước lúc hiệp tác đối với cá nhân/ công ty để cùng thành lập doanh nghiệp. Việc góp vốn của cá nhân hay đơn vị góp vốn vào doanh nghiệp được quy định ở Quy định về việc góp vốn.

    - tới đây lại nảy sinh thêm nhiều thắc mắc của công ty là: Vậy kê khai như vậy có cần chứng minh đủ vốn hay không? Luật công ty đất nước hình chữ S tuy có quy định về việc phải góp vốn đủ trong khoảng chừng 90 ngày nhưng thực tế có vô cùng ít công ty phải chứng minh & góp đủ vốn như lúc kê khai thành lập doanh nghiệp. Thực tế họ cứ thành lập mà không cần chứng minh. Tuy vậy khai vốn điều lệ bao nhiêu thì cá nhân thành lập doanh nghiệp phải chịu bổn phận hữu hạn trong phạm vi số vốn khai ấy.

    Quy định về việc góp vốn của một số loại hình công ty
    I. Đối với doanh nghiệp TNHH Hai thành viên trở lên:
    Thực hiện góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng thực phần vốn góp

    một. Vốn điều lệ của công ty phận sự hữu hạn hai thành viên trở lên lúc đăng ký công ty là tổng giá trị phần vốn góp những thành viên cam kết góp vào công ty.
    2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho doanh nghiệp đủ & đúng loại gia sản như đã cam đoan lúc đăng ký thành lập công ty trong thời hạn 90 ngày, tính từ lúc ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký công ty. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng những tài sản khác với loại gia sản đã cam đoan Trong trường hợp được sự nhất trí của hầu hết thành viên giữ lại. Trong thời hạn này, thành viên có những quyền & phận sự tương ứng với mật độ phần vốn góp như đã cam kết góp.
    3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn còn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:
    a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên đã không còn là thành viên của công ty;
    b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam đoan có những quyền tương ứng đối với phần vốn góp đã góp;
    c) Phần vốn góp chưa góp của những thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.
    4. Khi có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam đoan, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của những thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, bắt đầu từ ngày đến cuối phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều này. Những thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam đoan phải chịu bổn phận tương ứng đối với phần vốn góp đã cam đoan đối với đối với những nghĩa vụ nguồn vốn của doanh nghiệp nảy sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
    5. Ở thời khắc góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với trị giá phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có những nội dung chủ yếu sau đây:
    a) Tên, mã số công ty, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
    b) Vốn điều lệ của công ty;
    c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số card căn cước công dân, Giấy chứng minh quần chúng, Hộ chiếu hoặc chứng nhận cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số công ty, địa điểm trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
    d) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;
    đ) Số & ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
    e) Họ, tên, bút ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
    6. Tình huống giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, giấy tờ quy định tại Điều lệ doanh nghiệp.
    II. Đối với công ty TNHH một thành viên: thực hiện góp vốn thành lập doanh nghiệp
    1. Vốn điều lệ của doanh nghiệp bổn phận hữu hạn 1 thành viên tại thời khắc đăng ký doanh nghiệp là tổng trị giá tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
    2. Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại gia sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập công ty trong thời hạn 90 ngày, diễn ra từ ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp.
    3. Tình huống không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định ở khoản 2 Điều này, chủ sở hữu doanh nghiệp phải đăng ký chỉnh sửa vốn điều lệ bằng trị giá số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, từ khi ngày đến cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Tình huống này, chủ sở hữu phải chịu đựng nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam đoan đối với đối với những bổn phận nguồn vốn của công ty nảy sinh chỉ cần khoảng trước lúc doanh nghiệp đăng ký chỉnh sửa vốn điều lệ.
    4. Chủ sở hữu chịu nghĩa vụ bằng toàn bộ gia sản của bản thân mình đối với đối với những phận sự vốn đầu tư của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ.
    III. Vốn công ty cổ phần
    1. Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh báo giá cổ phần đã bán nhiều loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần ở thời khắc đăng ký thành lập công ty là tổng trị giá mệnh báo giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ doanh nghiệp.
    2. Cổ phần đã phân phối là số cổ phần được quyền chào phân phối đã được những cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Tại thời khắc đăng ký thành lập công ty, cổ phần đã phân phối là tổng số cổ phần nhiều loại đã được đăng ký chọn mua.
    3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần một số loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào buôn bán của công ty cổ phần tại thời khắc đăng ký công ty là tổng số cổ phần nhiều loại mà doanh nghiệp sẽ buôn bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký chọn mua & cổ phần chưa được đăng ký mua.
    4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào cung cấp và chưa được thanh toán. Ở thời điểm đăng ký thành lập công ty, cổ phần chưa cung cấp là tổng số cổ phần mà chưa được những cổ đông đăng ký mua.
    5. Công ty có thể thay đổi vốn điều lệ trong những tình huống sau đây:
    a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần nào đó vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ có cổ phần của họ trong doanh nghiệp Nếu như công ty đã làm việc buôn bán liên tiếp trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký công ty & bảo đảm trả tiền đủ những khoản nợ & trách nhiệm gia sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
    b) Doanh nghiệp mua lại cổ phần đã cho ra đời quy định ở Điều 129 và Điều 130 của Luật này;
    c) Vốn điều lệ không được những cổ đông trả tiền đầy đủ & đúng hạn theo quy định ở Điều 112 của Luật này.
    >>> Xem thêm: thành lập công ty tnhh
    IV. Doanh nghiệp Hợp danh: thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
    1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ & đúng hạn số vốn như đã cam kết.
    2. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho doanh nghiệp phải chịu phận sự đền bù thiệt hại cho công ty.
    3. Khi có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam đoan thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; Trong trường hợp này, thành viên góp vốn liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
    4. Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam đoan, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
    a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa điểm trụ sở chính của công ty;
    b) Vốn điều lệ của công ty;
    c) Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số card căn cước công dân, Giấy chứng minh dân chúng, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên; loại thành viên;
    d) giá trị phần vốn góp và loại gia sản góp vốn của thành viên;
    đ) Số & ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
    e) Quyền & nghĩa vụ của người có giấy chứng nhận phần vốn góp;
    g) Họ, tên, bút ký của người có giấy chứng nhận phần vốn góp & của những thành viên hợp danh của công ty.
    5. Trường hợp giấy chứng thực phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy bên dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
    V. Vốn đầu tư của chủ công ty tư nhân
    1. Tài chính của chủ doanh nghiệp cá nhân do chủ công ty tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có bổn phận đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, Trong số đó nêu rõ số vốn bằng Đồng toàn quốc, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng & những tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại gia sản, số lượng và giá trị giữ lại của mỗi loại tài sản.
    2. Toàn bộ vốn và gia sản bao gồm vốn vay và gia sản thuê được sử dụng vào hoạt động buôn bán kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo vốn đầu tư của công ty theo quy định của luật pháp.
    3. Trong lúc làm việc, chủ doanh nghiệp cá nhân có quyền tăng cao hoặc giảm nguồn vốn của mình vào hoạt động kinh doanh của công ty. Việc tăng cao hoặc giảm tài chính của chủ doanh nghiệp phải được biên chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống rẻ hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp cá nhân chỉ được giảm vốn sau khi làm xong đã đăng ký đối với Cơ quan đăng ký buôn bán kinh doanh.
    Chính là toàn bộ những khó khăn quý khách hàng cần biết về việc góp vốn trong việc thành lập công ty và bổ sung ngành nghề kinh doanh. Hãy khảo sát thật kỹ càng để quyết định được hình thức doanh nghiệp nào hợp với kế hoạch buôn bán của khách hàng. Trong trường hợp còn bất kể khúc mắc nào chưa biết trong trắc trở thành lập công ty có khả năng Liên hệ Tim Sen và để được hỗ trợ giải đáp và sử dụng hình thức dịch vụ uy tín giá tốt.
     

Chia sẻ trang này